LĨNH VỰC TTHC
Cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
- Trực tiếp
-
+ Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy biên nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương có nhu cầu cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thaođến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao.
-
+ Bước 1: Cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương có nhu cầu cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao nộp hồ sơ tại cơ quan Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngvào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.
-
+ Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục thì tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ theo dõi hồ sơ đã tiếp nhận; ghi và giao giấy biên nhận hồ sơ cho người được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đến nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc kê khai chưa chính xác thì hướng dẫn bằng văn bản ghi rõ thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai lại. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không tiếp nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đề nghị.
- Trực tiếp
-
10 Ngày làm việc
10 ngày làm việc
a
10.000 đồng/01 khẩu, chiếc
Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|
bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ |
Bản chính: 0 Bản sao: 1 |
|
Văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
|
Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý. |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
Chỉ cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao khi giấy phép bị mất, hư hỏng cho đối tượng được trang bị vũ khí thể thao quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017), cụ thể: “1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao baogồm: a) Quân đội nhân dân; b) Dân quân tự vệ; c) Công an nhân dân; d) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động; đ) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; e) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.”
-
Luật 14/2017/QH14 Số: 14/2017/QH14
-
Thông tư 16/2018/TT-BCA Số: 16/2018/TT-BCA
-
Thông tư 17/2018/TT-BCA Số: 17/2018/TT-BCA
-
Nghị định 79/2018/NĐ-CP Số: 79/2018/NĐ-CP
-
Thông tư 128/2013/TT-BTC Số: 128/2013/TT-BTC
- Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao