Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi thường gặp

Ngày 26/01/2023, Bộ Công an ban hành Quyết định số 430/QĐ-BCA phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần cung cấp trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Theo đó, ngành Công an có 224 dịch vụ công trực tuyến thuộc 04 nhóm lĩnh vực lớn: Quản lý xuất nhập cảnh, Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, Giao thông.
06 trường hợp:
(1). Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
(2). Công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng;
(3). Không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
(4). Công cụ hỗ trợ bị mất;
(5). Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
(6). Giấy phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm quyền.
(Theo khoản 2 Điều 10 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ)
Theo quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 22 Luật Căn cước công dân thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân trả phí dịch vụ chuyển phát.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 và Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân quy định Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
- Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
- Xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- Khi công dân có yêu cầu.
Khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước công dân quy định: Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
- Bị mất thẻ Căn cước công dân;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Theo Điều 27 Luật Căn cước công dân 2016, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2016 thì công dân có thể thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại 03 cấp Công an: huyện, tỉnh, Cục.
Có 03 loại tem kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy là tem A, tem B, tem C.
+ Tem mẫu A được dán trên các phương tiện: các loại xe chữa cháy thông thường, xe chữa cháy đặc biệt, các loại xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy; máy bay, tàu, xuồng chữa cháy; các loại máy bơm chữa cháy; các loại trung tâm báo cháy, tủ điều khiển hệ thống chữa cháy.
+ Tem mẫu B được dán trên các phương tiện: thang chữa cháy; bình chữa cháy các loại; mặt nạ phòng độc lọc độc, mặt nạ phòng độc cách ly; các loại cửa ngăn cháy.
+ Tem mẫu C được dán trên các loại phương tiện: đầu báo cháy, nút ấn, chuông báo cháy, đèn báo cháy; đầu phun của các hệ thống chữa cháy; trụ nước, cột lấy nước chữa cháy; lăng chữa cháy; đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố; các loại van ngăn lửa; quần áo, mũ, ủng chữa cháy; vòi đẩy chữa cháy; van báo động; van giám sát; công tắc áp lực; công tắc dòng chảy.
Theo quy định khoản 2, Điều 3 của Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ: kết quả giải quyết thủ tục hành chính là các quyết định hành chính, giấy chứng nhận, giấy phép, văn bằng, chứng chỉ và các hình thức khác mà theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền phải cấp cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết thủ tục hành chính.
Theo quy định Điều 5 của Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ: có 03 hình thức thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, gồm:
1. Gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
2. Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Dịch vụ công trực tuyến có 02 mức độ: Toàn trình và Một phần.