LĨNH VỰC TTHC

Nhập từ khóa tìm kiếm

Chọn lĩnh vực thủ tục hành chính

Chọn mức độ dịch vụ công

Chọn đối tượng thực hiện

Chọn cơ quan thực hiện

Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu thực hiện tại Công an cấp tỉnh

1.000377
Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Phòng Cảnh sát giao thông nơi có trụ sở, nơi cư trú của chủ xe hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá (trường hợp đăng ký, cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá).

Dịch vụ công trực tuyến một phần
Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7.
Trực tuyến
Kê khai Giấy khai đăng ký xe trên Cổng Dịch vụ công.
Trực tiếp (trong trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại trụ sở của Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông.
Trả kết quả qua dịch vụ bưu chính hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nguyện vọng của chủ xe.

Bước 1: Tổ chức, cá nhân (chủ xe) đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an: Đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe ký số hoặc in Giấy khai đăng ký xe ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

Bước 2: Chủ xe đưa xe đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi đóng trụ sở, cư trú của chủ xe hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá (đối với xe đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá) để kiểm tra xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;

Bước 3: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy tờ của xe, đối chiếu với thông tin dữ liệu của chủ xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe và tiến hành kiểm tra thực tế xe theo quy định.

Bước 4: Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;

b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi;

c) Cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì chủ xe bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại Phiếu hướng dẫn hồ sơ.

Bước 5: Cán bộ đăng ký xe cấp giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe và xác định mức thu lệ phí đăng ký xe.

Bước 6: Chủ xe nộp lệ phí đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Bước 7: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

- Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

- Cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

Không

Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (có hiệu lực từ ngày 22/10/2023)

 

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng
a) Giấy khai đăng ký xe. Mẫu ĐKX12 Giấy khai đăng ký xe Bản chính: 1
Bản sao: 0
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định.   Bản chính: 1
Bản sao: 0
c) Giấy tờ của xe (Chứng từ chuyển quyền sở hữu; chứng từ lệ phí trước bạ; chứng từ nguồn gốc của xe).     Bản chính: 1
Bản sao: 0
Khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành thì các giấy tờ nêu trên được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.    

 

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

- Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, của tổ chức, cá nhân đăng ký xe tại địa phương;

- Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.

- Luật Giao thông đường bộ (Luật số 23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);

- Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.

- Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (có hiệu lực từ ngày 22/10/2023).

  • Biển số xe
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe